top of page
Writer's pictureKoreainourstories

HỌC TIẾNG HÀN QUA BÀI HÁT 아버지

Hình ảnh đầu tiên bạn nghĩ đến khi được hỏi về “ gia đình” là gì ? Là bữa cơm cả nhà quây quần bên nhau sau một ngày làm việc vất vả cùng chia sẻ về những niềm vui cỏn con cho nhau nghe, là lời động viên chân thành từ bố trước những quyết định khó khăn bạn buộc phải lựa chọn hay cái ôm vỗ về của mẹ cho đôi ba lần vấp ngã trên bước đường trưởng thành tưởng chừng như đã chẳng thể vượt qua, là những trận đòn roi cho những sai lầm vụng dại thời còn non trẻ hay những giọt nước mắt tràn ly bởi thiếu đi tiếng nói đồng cảm dành cho nhau. Với mình 25 năm qua là chừng ấy thời gian để học cách lắng nghe – thấu hiểu - tôn trọng mối quan hệ giữa mình và ba mẹ để sau rất nhiều bài học mình mới nhận ra rằng không có yêu thương nào mà không cần sự nỗ lực vun đắp ngay cả trong tình mẫu tử. Mình mong rằng với ai đã đang vô tình đánh mất đi giá trị đích thực của hai tiếng “gia đình” thì thử một lần ngồi lại lắng nghe trọn vẹn bài hát này cũng như hãy dành những ca từ đẹp nhất của nó để dành tặng đến ba mẹ bạn nhé.


[Một số chia sẻ của ca sĩ Insooni về bài hát]


Ca khúc “아버지” đươc thể hiện thành công qua tiếng hát truyền cảm đầy nội lực của ca sĩ Insooni- một nữ diva nổi tiếng của Hàn Quốc vào những năm 80 nhưng ít ai biết rằng để truyền tải trọn vẹn thông điệp ý nghĩa của bài hát đến khán giả cô Insooni đã trải qua không ít khó khăn trong suốt quá trình thu âm cho bài hát này. Cô từng chia sẻ “Tôi không có bất cứ ký ức nào về bố vì vậy để nói ba tiếng “con yêu bố” là điều không thể.” . Thậm chí cô từng nghĩ mình buộc phải từ bỏ việc thu âm vì cho rằng mình không thể điều chỉnh được cảm xúc của bản thân mỗi khi gọi một tiếng “bố”. Nhưng sau cùng những dấu ấn sâu đậm mà bài hát để lại trong lòng khán giả cho đến tận ngày nay vẫn là minh chứng rõ ràng về tài năng âm nhạc của cô . Ca khúc “아버지” cũng nhận được cảm tình của đông đảo người hâm mộ khi được trình diễn tại Carnegie Hall, New York năm 2010 trước 107 lính Mỹ từng tham gia cuộc chiến 25.6 (cuộc chiến hai miền Nam-Bắc) cùng với tâm sự từ chính cô rằng “Nếu tình cờ có ai đó ở đây đang bị đè nặng bởi suy nghĩ rằng không biết mình có bỏ lại một đứa con nào như tôi ở lại Hàn Quốc hay không thì xin hãy vứt bỏ gánh nặng đó đi. Tất cả chúng tôi đều đang cố gắng hết sức để sống tiếp cuộc đời của mình và tất cả mọi người ở đây đều là cha của tôi.”

(Theo cuộc phỏng vấn trích từ chương trình “밥은 먹고 다니냐?” của đài SBS Plus và nguồn tư liệu tham khảo trong bài viết “Insooni tôi muốn trở thành ca sĩ đem lại hy vọng cho mọi người” của Korea Foundation)




[Lời dẫn]


어릴 적 내가 보았던 아버지의 뒷모습은 세상에서 가장 커다란 산이었습니다

(Khi còn nhỏ con từng nghĩ bóng lưng của bố mà con vẫn thường nhìn ngày ấy là ngọn núi cao lớn nhất thế gian)


보았던 아버지의 뒷모습 = V (보다) + 았/었던 + N (아버지의 뒷모습)

Cấu trúc hồi tưởng sự việc trong quá khứ

커다란 = V (커다라다) + (으)ㄴ + N (산 )

Định ngữ của động từ ở thì quá khứ

지금 앞에 계신 아버지의 뒷모습은 어느새 야트막한 둔덕이 되었습니다

(Còn bây giờ bóng lưng bố ngay trước mặt con đây từ bao giờ chỉ còn là một phần nhỏ của ngọn núi ấy)


야트막한 둔덕 = A (야트막하다) + (으)ㄴ + N (둔덕)

Định ngữ của tính từ

부디 사랑한다는 말을 과거형으로 하지 마십시오

(Xin đừng nói yêu thương bằng những lời đã cũ trong quá khứ)


과거형으로 = N + (으)로

Chỉ cách thức thực hiện hành động nào đó “bằng”

말을 하지 마십시오 = V + 말다 (dạng kính trọng -지 마십시오)

Hình thức phủ định của (으)세요 khuyên bảo ai không nên làm gì một cách lịch sự

[Lời bài hát]


한걸음도 다가설 없었던

(Dù chỉ là một bước chân thôi con cũng đã không thể tiến lại gần bố)


한걸음 : Một bước

다가설 없다 =V (다가설다) + (으)ㄹ 없다

Không thể làm gì

마음을 알아주기를

(Con mong bố hãy hiểu lòng con)


마음을 알아주다 : Thấu hiểu cho tấm lòng của ai đó

얼마나 바라고 바라왔는지 눈물이 말해 준다

(Những giọt lệ đang thay con cất lời rằng con đã luôn hy vọng biết bao)


얼마나 바라고 바라왔는지 =

말해 주다 =V (말하다) + 아/어 주다

Nhờ cậy người khác làm việc gì đó cho mình hoặc người nói muốn làm giúp việc gì đó cho người khác

점점 멀어져가 버린 쓸쓸했던 뒷모습에

( Bóng lưng cô độc của bố cứ dần xa khuất)


멀어지다 =V (멀다) + 아/어지다

Sự biến đổi trạng thái trở nên như thế nào

가슴이 다시 아파온다

(Một lần nữa trái tim con lại đau nhói)


가슴이 아프다 : Đau lòng

서로 사랑을 하고 서로 미워도 하고

(Chúng ta yêu thương nhau rồi cũng lại ghét bỏ nhau)


V1고 V2 : Nối giữa hai động từ “và”

누구보다 아껴주던

(Nhưng con biết bố yêu thương con hơn bất cứ ai trên đời này)


N보다 : So với (cấu trúc so sánh)

그대가 보고싶다

(Con đang nhớ bố rất nhiều )


이/가 보고 싶다 : nhớ ai

가까이에 있어도 다가서지 못했던

(Dù cho bố đang ở rất gần ngay đây nhưng sao con đã không thể tiến lại gần bố)


있어도 = V(있다) + 아/어도

Cấu trúc nhượng bộ “cho dù….thì cũng”

다가서지 못했다 = V (다가서다) + 지 못하다

Cấu trúc phủ định dạng dài “không thể làm gì”

그래 내가 미워했었다

(Phải rồi, con đã ghét bố nhiều lắm)


(을/를) 미워하다 = A (밉다) + 아/어하다=> V(미워하다)

Cảm thấy ghét ai

[점점 멀어져가 버린……미워했었다]

제발 얘길 들어주세요

(Xin bố hãy lắng nghe câu chuyện của con)


들어주세요 = V (듣다) + 아/어주다 + (으)세요

Câu mệnh lệnh “hãy làm hành động nào đó”

시간이 필요해요

(Con chỉ cần thêm một chút thời gian nữa thôi)

[서로 사랑을 하고 ….보고 싶다]

가슴속 깊은 곳에 담아두기만 했던

(Con luôn giữ kín một điều sâu thẳm trong trái tim mình)


가슴/마음속에 담아두다 = để tâm, chất chứa trong lòng

담아두기만 했다 = V/A + 기만 하다

Chỉ làm duy nhất một hành động hoặc duy trì một trạng thái nào “Chỉ”

그래 내가 사랑했었다

(Rằng đương nhiên con cũng đã yêu bố rất nhiều.)

[서로 사랑을 하고…. 보고 싶다]

시간이 지나도 말하지 못했었던

(Dù thời gian có trôi qua bao lâu nhưng con vẫn chưa thể nói với bố)

그래 내가 사랑했었다

(Rằng đúng vậy con vẫn luôn yêu bố rất nhiều)

48 views0 comments

Comentários


bottom of page