top of page
Writer's pictureKoreainourstories

KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG HÀN (PHẦN 2)

Ở nội dung tiếp theo của chuyên mục kính ngữ trong tiếng Hàn chúng mình cùng tìm hiểu về loại hình kính ngữ thứ hai - kính ngữ khách thể nhé~


Kính ngữ khách thể (객체 높임) là hình thức người nói thể hiện sự kính trọng đối với người đóng vai trò là bổ ngữ hay tân ngữ trong câu (đối tượng chịu tác động của hành động). Thường sử dụng kèm với tiểu từ –께gắn sau khách thể khi người đó có tuổi tác, địa vị cao hơn người nói cùng với một số động từ nhất định như sau :


Ví dụ :


(1) 민후 씨가 친구에게 선물을 주었어요.

Minho đã tặng quà cho bạn.


민후 씨가 어머님께 선물을 드렸어요.

Minho đã tặng quà cho mẹ.


Ở câu đầu đối tượng tiếp nhận hành vi ở đây là bạn (친구) tức về địa vị tuổi tác thì tương đồng với người nói nên cả tiểu từ và động từ trong câu không cần chia dưới dạng kính ngữ. Ngược lại ở câu thứ hai đối tượng tiếp nhận hành vi là mẹ (어머님) -–đối tượng cần kính trọng nên tiểu từ “에게” chuyển thành “께” và động từ “주었다” chia ở dạng kính ngữ là “드렸다”.

Chú ý :

Đối với kính ngữ khách thể cũng cần chú ý mối quan hệ người nói, chủ ngữ và đối tượng chịu tác động của hành động rằng nếu chủ ngữ hay chủ thể của hành động lại là đối tượng cần kính trọng ở mức cao hơn so với đối tượng chịu tác động của hành động thì không dùng kính ngữ khách thể ở trường hợp này được.

Ví dụ :


할머니께서 어머님께 선물을 드렸어요. ( X )

=> 할머니께서 어머님에게 선물을 주셨어요. ( O )

Bà đã tặng quà cho mẹ.


Ở lập trường người nói người bà (할머니) là chủ thể của hành động “cho” mức độ cần kính trọng cao hơn so với đối tượng chịu tác động của hành động “cho” là người mẹ (어머니) nên không thể dùng dạng kính ngữ khách thể ở đây mà phải dùng kính ngữ chủ thể cho “할머니”.


Q&A


89 views0 comments

Comments


bottom of page